Động tính từ (Partizip)
-
09/01/2020
Nếu nhìn vào bảng động từ bất qui tắc chúng ta sẽ thấy mỗi động từ đều được diễn tả qua ba cột. Cột thứ nhất là dạng nguyên thể của động từ đó (Infinitiv). Cột ở giữa là dạng quá khứ (Präteritum) và cột bên phải là dạng Partizip II (Động tính từ II).
I. Stammform-Infinitiv
(nguyên thể) |
II. Stammform-Präteritum
(quá khứ) |
III. Stammform-Partizip II
(động tính từ II) |
bringen (mang, mang lại) | brachte | hat gebracht |
rennen (chạy) | rannte | ist gerannt |
Chữ động tính từ có thể giải thích nôm na là một động từ nhưng được sử dụng với chức năng của một tính từ. Giải thích như vậy cũng chưa hết nghĩa của động tính từ.
Động tính từ II (Partizip II) còn dùng chung với trợ động từ để lập thời hoàn chỉnh (Perfekt, Plusquamperfekt, Futur II). Vì vậy ngày xưa người Đức gọi Partizip là Mittelwort. Chữ “Wort“ = từ, còn chữ „Mittel“ có hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất là vật chất, nghĩa thứ hai là ở giữa. Theo tôi nghĩa thứ hai có vẻ đúng với chức năng của Partizip hơn. Trước đây người ta gọi Partizip I là động tính từ thời hiện tại, Partizip II là động tính từ thời quá khứ. Bây giờ người ta thống nhất chỉ gọi Partizip I và Partizip II nữa thôi.
Partizip I:
Cách lập Partizip I rất đơn giản, chỉ việc gắn thêm một chữ „d“ vào sau động từ là xong. Sau đó có thể sử dụng nó như một tính từ bình thường:
weinend; lesend; lächelnd; kommend…
Das entgengenkommende Auto.
Er kam weinend zu mir.
Nhận xét:
Động tính từ I, II vốn xuất xứ là một động từ nhưng người ta đôi khi cũng sử dụng chúng y như một tính từ (Adjektiv, trong câu thứ nhất) và như một trạng từ (Adverbial, trong câu thứ hai). Cũng chính vì đặc tính này mà chúng có tên là „Động-Tính từ“. Sự khác và giống nhau giữa Adjektiv và Adverbial chúng ta sẽ bàn đến ở những phần tiếp theo.
Partizip II:
Cách tạo lập Partizip II rất phức tạp, có nhiều ngoại lệ nên không thể nói hết ở đây. Tôi xin được viết và liệt kê trong một phần riêng tiếp theo: Qui tắc tạo lập Động tính từ II.
Trong trường hợp bình thường (đại đa số) thì chỉ việc gắn vần „ge“ (Vorsilbe) vào đầu của động từ và gắn thêm chữ „t“ vào cuối gốc của động từ đó (Verbstamm) là xong. Những động từ bình thường này được gọi là động từ nhẹ (schwache Verben). Chúng có qui tắc rõ ràng khi chia động từ trong thời hiện tại, quá khứ, trong thể mệnh lệnh cũng như trong cách lập động tính từ
II.kaufen – gekauft; arbeiten – gearbeitet; malen – gemalt;
Infinitiv | Präteritum | Partizip II |
kaufen | Ich kaufte… | gekauft |
arbeiten | Ich arbeite… | gearbeitet |
malen | Ich malte… | gemalt |
Đối với động từ bất qui tắc thì chỉ có cách học thuộc lòng thôi. Có khoảng 3642 động từ bất tuân qui tắc (Canoo.net), trong số đó chỉ có khoảng từ 150 đến 300 động từ hay được sử dụng.
Đăng ký tư vấn
Danh mục
Bài viết gần nhất
- CÙNG NHÌN LẠI BUỔI CHIA SẺ THÔNG TIN KHÓA HỌC IELTS ĐẾN CÁC BẠN SINH VIÊN
- Thông báo khai giảng khóa tiếng Đức A1, B1 tháng 08.2022
- Ngữ pháp tiếng Đức: Đại từ nhân xưng
- Khám phá buổi học thực tế của học viên khóa Summer Course 2022 tại Saurus Coffee and Gallery
- Học tiếng Đức qua báo chí, tại sao không?