Passiv – Câu bị động
-
21/02/2020
Khi nào có thể chuyển câu chủ động sang câu bị động một cách trực tiếp? Khi nào chỉ được phép chuyển gián tiếp thông qua chủ ngữ giả es? Bài viết này sẽ giải thích các vấn đề đó một cách chi tiết.
Khi nào bạn sử dụng câu bị động?
Trước hết, chúng ta sử dụng câu bị động khi muốn nhấn mạnh vào hành động được thực hiện chứ không phải nhấn mạnh vào tác nhân (ai/vật gì) đã thực hiện hành động đó. Do đó trong câu bị động bạn có thể bỏ (von/durch) mà không có vấn đề gì.
Câu chủ động: Daniel liest ein Buch.
Sẽ được chuyển thành:
Câu bị động: Ein Buch wird gelesen.
Bạn có thể dễ dàng nhận thấy ở trong câu chủ động, sự nhấn mạnh được đặt vào Daniel. Chính Daniel chứ không phải ai khác đang đọc 1 quyển sách. (Nhấn mạnh vào chủ ngữ).
Nhưng ở trong câu bị động, chúng ta không quan tâm là ai đang đọc 1 quyển sách. Chúng ta chỉ quan tâm đến sự kiện: Một quyển sách đang được đọc (Nhấn mạnh vào hành động), mà không cần biết là ai đang đọc nó, do đó chúng ta có thể bỏ phần “von Daniel” đi.
Trước khi đi vào cách xây dựng 1 câu bị động điển hình. Bạn phải phân biệt được rõ sự khác nhau giữa tân ngữ trực tiếp (direktes Objekt) và tân ngữ gián tiếp (indirektes Objekt).
Tân ngữ trực tiếp (direktes Objekt) hầu như được sử dụng ở cách 4 Akkusativ. Nó có thể là người hoặc các sự vật bị tác động trực tiếp bởi hành động được nói đến trong câu.
- Ich liebe dich (dich là đối tượng người ở cách 4 và cũng là tân ngữ trực tiếp)
- Ich lese ein Buch. (Buch là đối tượng vật ở cách 4 và cũng là tân ngữ trực tiếp)
Ngược lại, tân ngữ gián tiếp (indirektes Objekt) hầu như chỉ nói về các đối tượng người và phải ở cách 3 Dativ.
- Ich antworte mir (mir là đối tượng người ở cách 3 và cũng là tân ngữ gián tiếp)
- Ich schenke dir ein Buch (dir là đối tượng người ở cách 3 và cũng là tân ngữ gián tiếp, trong khi Buch ở đây là tân ngữ trực tiếp)
Một câu bị động điển hình là câu bị động phải được xây dựng dựa trên tân ngữ trực tiếp trong câu chủ động. Nếu như câu chủ động chỉ có tân ngữ gián tiếp hoặc thậm chí không có bất kỳ tân ngữ nào cả thì cách xây dựng câu bị động sẽ hoàn toàn khác và đặc biệt hơn.
Cách xây dựng 1 câu bị động điển hình
Trước khi đi vào phần khó khăn hơn là phần bị động với es, mình vẫn sẽ nhắc lại nguyên tắc cơ bản để xây dựng một câu bị động thuần túy.
Câu chủ động: Anna liebt mich. (Anna yêu tôi)
Đầu tiên phải xác định xem câu này có tân ngữ trực tiếp không. Có, tân ngữ trực tiếp là mich, vậy nó là 1 câu chủ động điển hình.
Tiếp theo, lấy tân ngữ trực tiếp ở cách 4 trong câu chủ động là mich chuyển nó thành chủ ngữ ở cách 1 Nominativ trong câu bị động: mich -> ich.
Cuối cùng thay thế động từ lieben bằng 1 form bị động riêng ứng với từng thì (Xem ở cuối bài). Ở đây vì câu chủ động ở thì hiện tại nên bạn cũng dùng form bị động ở thì hiện tại: werden (cần chia) + Partizip 2: werde geliebt.
Vậy cuối cùng câu bị động có dạng: Ich werde geliebt. (Tôi được yêu, không cần biết được yêu bởi ai)
Trong trường hợp bạn vẫn muốn nhấn mạnh thêm vào tác nhân gây ra sự việc đó trong câu bị động, thì có thể sử dụng von (với tác nhân là người) hoặc durch (với tác nhân là vật):
- Ich werde von Anna geliebt. (Tôi được Anna yêu)
- Die Brücke wurde durch den Sturm zerstört. (Cây cầu đã bị phá hủy bởi cơn bão)
Chúng ta vừa nói về câu bị động điển hình, tức là câu bị động được xây dựng dựa trên tân ngữ trực tiếp trong câu chủ động.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là: Trường hợp câu chủ động không có tân ngữ trực tiếp thì sao?
Câu chủ động không có tân ngữ trực tiếp
Bsp 1: Er antwortet mir.
Mir là đối tượng người ở cách 3 và cũng là tân ngữ gián tiếp. Bạn không thể chuyển mir thành ich được (Tân ngữ gián tiếp không được phép chuyển thành chủ ngữ ở cách 1 Nominativ trong câu bị động).
Do không có chủ ngữ nên giải pháp ở đây là chúng ta phải sử dụng 1 chủ ngữ giả trong câu bị động: Đó là es và bạn nên biết: Cấu trúc bị động với es là cực kỳ quan trọng đối với trình độ C1/DSH. Nên hãy cố gắng thật nhuần nhuyễn nó nhé!
Cách làm: Hãy đặt es ở đầu câu như 1 chủ ngữ. Giữ nguyên tân ngữ gián tiếp mir. Cuối cùng thay thế động từ antworten bằng form bị động thì hiện tại như bình thường: werden (cần chia) + Partizip 2
Kết quả sẽ là:
Es wird mir geanwortet. (wird được chia theo ngôi es) : Tôi được trả lời.
Bạn có thể thấy, tân ngữ gián tiếp mir vẫn giữ nguyên dạng của nó chứ không hề bị biến đổi. Bạn thậm chí cũng có thể không cần sử dụng chủ ngữ giả es mà vẫn chuyển được sang dạng bị động.
Cách làm: Giữ nguyên tân ngữ gián tiếp mir. Nhưng chuyển nó lên đầu câu, xem nó như 1 chủ ngữ. Cuối cùng thay thế động từ antworten bằng form bị động thì hiện tại như bình thường.
Kết quả sẽ là:
Mir wird geantwortet: Tôi được trả lời.
Đặc biệt lưu ý wird ở đây vẫn chia theo ngôi es mặc dù nó không hề xuất hiện trong câu. Điều này các bạn sẽ rõ hơn ở ví dụ 2.
Bsp 2: Wir helfen den Kindern.
Cũng lại là 1 câu với tân ngữ gián tiếp den Kindern và không hề có tân ngữ trực tiếp. Bạn không thể chuyển den Kindern thành die Kinder ở Nominativ để làm chủ ngữ trong câu bị động được.
Cho nên, giải pháp vẫn là sử dụng chủ ngữ giả es:
Es wird den Kindern geholfen: Những đứa trẻ được giúp đỡ.
Hoặc:
Den Kindern wird geholfen.
Như mình đã nói, bạn sẽ thấy rõ hơn ở ví dụ số 2 này. Rõ ràng den Kindern là số nhiều nhưng werden vẫn chia là wird vì den Kindern ở đây không phải là chủ ngữ của câu. Chủ ngữ thực sự của câu vẫn là es, mặc dù nó không xuất hiện. Do đó vẫn chia werden theo es -> wird.
Lại một câu hỏi nữa được đặt ra: Thậm chí câu chủ động còn không có cả tân ngữ trực tiếp lẫn tân ngữ gián tiếp thì có chuyển sang bị động được không?
Câu trả lời là có. Tuy nhiên lúc này ý nghĩa của câu bị động sẽ không còn mang hàm ý chỉ một sự „bị động“ nữa.
Câu chủ động không có tân ngữ trực tiếp lẫn tân ngữ gián tiếp
Bsp: Meine Tochter schläft oft spät ein.
Con gái tôi thường hay đi ngủ muộn – Không hề có 1 tân ngữ nào trong câu này. Chuyển sang bị động, ta sẽ vẫn sử dụng chủ ngữ giả es như bình thường:
Es wird oft spät eingeschlafen.
Ý nghĩa: Mọi người thì thường hay đi ngủ muộn. Bạn có thể thấy, mặc dù đây là câu bị động nhưng ý nghĩa của nó không hề „bị động“ một chút nào, mà chỉ một sự việc chung chung)
Kết luận:
Khi 1 câu chủ động có hành động nhưng không có tân ngữ bị chuyển sang câu bị động thì lúc đó ý nghĩa của câu bị động sẽ là nói về một vấn đề chung chung dựa trên hành động đó.
Câu chủ động có tân ngữ trực tiếp những vẫn dùng chủ ngữ giả es khi chuyển sang bị động
Không phải bất cứ khi nào ta dùng es cũng chia theo ngôi số ít – wird.
Es luôn chia wird -> Điều này vẫn đúng 100% khi câu chủ động KHÔNG CÓ tân ngữ trực tiếp.
Nhưng khi câu chủ động có tân ngữ trực tiếp như câu sau đây, chúng ta vẫn có thể dùng es để chuyển bị động nhưng lúc này trợ động từ werden chia số ít hay số nhiều sẽ không phụ thuộc vào es nữa mà phụ thuộc vào số ít hay số nhiều của chính tân ngữ trực tiếp trong câu chủ động:
Man eröffnet viele neue Konten.
Câu này có tân ngữ trực tiếp là viele neue Konten và nó sẽ có hai cách chuyển:
- Chuyển bình thường: Viele neue Konten werden eröffnet.
- Chuyển dùng es: Es werden viele neue Konten eröffnet. (Bạn có thể thấy es ở đây đã không còn chia theo ngôi số ít nữa, mà nó chia theo số nhiều của tân ngữ trực tiếp ở câu chủ động viele neue Konten)
Hai dạng câu bị động
Có 2 dạng câu bị động chính đó là Vorgangspassiv và Zustandspassiv
Vorgangspassiv
Là dạng bị động có xuất hiện các dạng biến thể của werden trong cấu trúc bị động của nó. Ví dụ như:
- Bị động ở thì hiện tại: wirdgemacht (xuất hiện wird được chia từ werden)
- Bị động ở thì Perfekt: ist gegessen worden(xuất hiện worden là P2 của werden)
Chức năng: Nhấn mạnh, tập trung vào quá trình, tập trung vào hành động, miêu tả 1 hành động đang xảy ra.
Zustandspassiv
Là dạng bị động có xuất hiện các dạng biến thể của sein trong cấu trúc bị động của nó. Zustandspassiv hầu như chỉ tồn tại ở hai thì Präsens và Präteritum.
- Präsens: ist geöffnet (xuất hiện ist được chia từ sein)
- Präteritum: war gedeckt (xuất hiện war là dạng quá khứ từ sein)
Chức năng: Miêu tả kết quả, trạng thái của một hành động hay một quá trình đã được thực hiện hay đã kết thúc.
Bsp 1a: Die Tür wird verschlossen: Vorgangspassiv
Cái cửa đang được khóa lại. Chúng ta thấy rõ quá trình cái cửa đang bị khép vào dần dần, quá trình cái khóa đang được tra vào ổ để khóa cánh cửa lại, vân vân…
Bsp 1b: Die Tür ist verschlossen: Zustandspassiv
Cái cửa đã bị khóa. Cái cửa đang ở trong trạng thái bị khóa.
Bsp 2a: Das Auto wird repariert: Vorgangspassiv
Cái ô tô đang được sửa chữa. Chúng ta có mặt ở tiệm sửa xe và đang nhìn quá trình người thợ sửa chiếc ô tô.
Bsp 2b: Das Auto ist repariert: Zustandspassiv
Cái ô tô đã được sửa chữa xong. Giờ là lúc ra thanh toán tiền và đi về.
Tổng hợp các dạng bị động với các thì hay dùng
Làm sao để biết được chúng ta sử dụng câu bị động với thì nào (với Zeitform nào) ?
Câu trả lời rất đơn giản: Câu chủ động ở thì nào thì câu bị động sẽ phải chia theo thì đó.
Cần chú ý điều này vì nhiều bạn đi thi nhìn câu chủ động rõ ràng là ở thì Präteritum mà vẫn tự tin chia bị động là werden + P2
Vorgangspassiv
- Präsens: werden (cần chia) + P2
Ein Lied wird gesungen.
- Präteritum: wurden (cần chia) + P2
Ein Lied wurde gesungen.
- Perfekt: sein (cần chia) + P2 + worden
Ein Lied ist gesungen worden.
- Plusquamperfekt: waren (cần chia) + P2 + worden
Ein Lied war gesungen worden.
- Futur 1: werden (cần chia) + P2 + werden
Ein Lied wird gesungen werden.
Vorgangspassiv mit Modalverben
Ví dụ với Modalverb müssen, các Modalverb khác tương tự
- Präsens: müssen (cần chia) + P2 + werden
Ein Buch muss geschrieben werden.
- Präteritum: mussten (cần chia) + P2 + werden
Ein Buch musste geschrieben werden.
- Perfekt: haben (cần chia) + P2 + werden + müssen
Ein Buch hat geschrieben werden müssen.
- Plusquamperfekt: hatten (cần chia) + P2 + werden + müssen
Ein Buch hatte geschrieben werden müssen.
- Futur 1: werden (cần chia) + P2 + werden + müssen
Ein Buch wird geschrieben werden müssen.
Zustandspassiv
- Präsens: sein (cần chia) + P2
Das Fenster ist geöffnet.
- Präteritum: waren (cần chia) + P2
Das Fenster war geöffnet.
Zustandspassiv mit Modalverben
Ví dụ với Modalverb sollen, các Modalverb khác tương tự
- Präsens: sollen (cần chia) + P2 + sein
Das Fenster soll geöffnet sein.
- Präteritum: sollten (cần chia) + P2 + sein
Das Fenster sollte geöffnet sein.
Nguồn: dattrandeutsch
Đăng ký tư vấn
Danh mục
Bài viết gần nhất
- CÙNG NHÌN LẠI BUỔI CHIA SẺ THÔNG TIN KHÓA HỌC IELTS ĐẾN CÁC BẠN SINH VIÊN
- Thông báo khai giảng khóa tiếng Đức A1, B1 tháng 08.2022
- Ngữ pháp tiếng Đức: Đại từ nhân xưng
- Khám phá buổi học thực tế của học viên khóa Summer Course 2022 tại Saurus Coffee and Gallery
- Học tiếng Đức qua báo chí, tại sao không?